Nhiều người đã nghe nói về ZFS, nhưng không chắc nó thực sự là gì. Vậy, ZFS là gì? Zeta File System (ZOL trên Linux) là một hệ thống tệp cấp doanh nghiệp sử dụng khái niệm vùng lưu trữ để quản lý không gian lưu trữ vật lý. Sun Microsystems bắt đầu nghiên cứu tiêu chuẩn này vào năm 2001 và phát hành nó vào năm 2005 như một phần của OpenSolaris. Ngay cả sau khi OpenSolaris ngừng hoạt động, ZFS đã trở nên phổ biến vì nó là một hệ thống quản lý dữ liệu thân thiện với người dùng, có thể mở rộng và mạnh mẽ. Điểm mạnh của nó nằm ở mô hình quản trị đơn giản.
Tập đoàn Oracle, nổi tiếng với hệ thống quản lý dữ liệu dựa trên đám mây, định nghĩa ZFS là “một hệ thống tệp mới mang tính cách mạng thay đổi cơ bản cách quản lý hệ thống tệp, với các tính năng và lợi ích không có trong bất kỳ hệ thống tệp nào khác được tìm thấy ngày nay”. Nó được thiết kế để loại bỏ quản lý khối lượng bằng cách hợp nhất các thiết bị với nhau thành một nhóm lưu trữ. Như vậy, ZFS hoạt động tương tự như các công nghệ RAID.
Mục lục
Đối tượng sử dụng ZFS?
Các công ty hoặc cá nhân lưu trữ lượng lớn dữ liệu và những người thích hệ thống lưu trữ gắn mạng (NAS) thường chọn ZFS thay vì đám mây. Là một hệ thống lưu trữ dự phòng, ZFS bảo vệ dữ liệu trong trường hợp xảy ra thảm họa. Các doanh nghiệp nhỏ cũng chọn ZFS vì nó mang lại cho họ quyền riêng tư mà họ bị từ chối trong đám mây công cộng cũng như kiểm soát hoàn toàn dữ liệu của họ.
ZFS hoạt động như thế nào?
Là một hệ thống tệp cấp doanh nghiệp, ZFS cho phép người dùng tạo và quản lý hệ thống tệp một cách dễ dàng bằng cách loại bỏ việc chỉnh sửa tệp cấu hình hoặc ra nhiều lệnh. Người dùng có thể đặt hạn ngạch để giới hạn dung lượng ổ đĩa được sử dụng hoặc dự trữ dung lượng đĩa cho một hệ thống tệp cụ thể.
ZFS sử dụng bố cục hệ thống phân cấp được xác định bởi các cổng mô-đun phụ cụ thể theo vị trí và đường kết nối, mỗi cổng trong số đó bị hạn chế cục bộ. Về cơ bản, nó quản lý việc lưu trữ vật lý của dữ liệu thông qua các nhóm lưu trữ, cho phép các hệ thống tệp chia sẻ không gian đĩa trong nhóm.
Khi người dùng cần một vùng lưu trữ lớn hơn, chỉ cần thêm đĩa tương tự như thêm bộ nhớ vào máy tính. Khi người dùng thêm không gian lưu trữ, hệ thống tệp sẽ tự động sử dụng bộ nhớ bổ sung mà người dùng không cần định cấu hình bộ nhớ đó hoặc chỉ định các quy trình riêng lẻ. Hệ thống này hạn chế sự tiếp xúc của con người, giúp nó không chỉ dễ sử dụng mà còn có độ tin cậy cao.
Các tính năng dành cho doanh nghiệp của ZFS là gì?
Là một hệ thống tệp giao dịch, ZFS duy trì trạng thái nhất quán cho hệ thống tệp trên đĩa. Thay vì ghi đè dữ liệu, khiến hệ thống tệp ở trạng thái không nhất quán, ZFS quản lý dữ liệu bằng cơ chế sao chép-ghi. Cách tiếp cận này có nghĩa là không có mất điện hoặc sự cố hệ thống có thể làm hỏng hệ thống tệp.
Thuật toán tổng kiểm tra có thể xác minh dữ liệu và siêu dữ liệu của ZFS để bảo vệ tính toàn vẹn của tệp. Thay vì thực hiện xác minh tổng kiểm tra trên cơ sở từng khối, tổng kiểm tra ZFS hoạt động ở cấp hệ thống tệp. Các vùng lưu trữ có thể tự phục hồi dữ liệu bằng cách phát hiện các khối dữ liệu xấu và thay thế chúng bằng một bản sao dự phòng. Về cơ bản, ZFS có thể âm thầm kiểm tra dữ liệu và sửa chữa mà không cần sự tham gia của người dùng.
Tính năng quan trọng nhất của ZFS có thể là khả năng mở rộng của nó. Vì ZFS có thể quản lý 1 tỷ terabyte dữ liệu, nên gần như bất kỳ doanh nghiệp hoặc bộ phận CNTT quy mô nào đều có thể sử dụng hệ thống. Nó chỉ định động tất cả siêu dữ liệu, có nghĩa là người dùng không phải phân bổ trước các inodes, điều này có thể làm giảm khả năng mở rộng.
Oracle lưu ý rằng:
“Thư mục có thể có tối đa 248 (256 nghìn tỷ) mục nhập và không tồn tại giới hạn về số lượng hệ thống tệp hoặc số lượng tệp có thể được chứa trong một hệ thống tệp.”
ZFS cũng cung cấp một ảnh chụp nhanh tích hợp, có thể chụp ảnh dữ liệu được lưu trữ chính xác ngay tức thì. Người dùng tìm thấy ảnh chụp nhanh chóng và dễ dàng. Lúc đầu, ảnh chụp nhanh không chiếm thêm dung lượng đĩa trong nhóm, nhưng khi dữ liệu phát triển, chúng tham chiếu dữ liệu cũ và do đó tiêu tốn một số dung lượng. Những ảnh chụp nhanh này ngăn không cho dữ liệu cũ quay trở lại vùng lưu trữ hiện tại. ZFS cũng có thể gửi và nhận ảnh chụp nhanh hệ thống tệp, một quy trình cho phép người dùng tối ưu hóa dung lượng ổ đĩa của họ.
Tại sao người dùng nên sử dụng?
Hầu hết người dùng chọn ZFS vì nó cung cấp một mô hình quản trị đơn giản. Việc tạo và quản lý hệ thống tệp trở nên dễ dàng mà không cần tìm hiểu các lệnh quản lý khối lượng riêng biệt. Thêm vào đó, hệ thống quản lý điểm gắn kết tự động. Chi phí thấp của hệ thống tệp cho phép các công ty tạo hệ thống tệp mới cho từng dự án và người dùng, cho phép quản lý dữ liệu tốt hơn.
ZFS là gì?